|
Tên dân tộc: Tà Ôi (Tôi Ôi, Pa Cô, Ba Hi, Pa Hi).
Dân số: 34.960 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Huyện A Lưới (tỉnh Thừa Thiên-Huế), huyện Hương Hoá (tỉnh Quảng Trị).
|
Tên dân tộc: Thái (Tày, Táy Ðăm, Táy Khào, Tày Mười, Tày Thanh, Hàng Tổng, Pu Thay, Thờ Ðà Bắc).
Dân số: 1.328.725 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Nghệ An.
|
Tên dân tộc: Thổ (Kẹo, Mọn, Cuối, Họ, Tày Poọng, Ðan Lai, Ly Hà).
Dân số: 68.394 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: phía tây tỉnh Nghệ An.
|
Tên dân tộc: Xinh Mun (Puộc, Pụa).
Dân số: 18.018 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Vùng biên giới Việt Lào thuộc Sơn La, Lai Châu.
|
Tên dân tộc: Xơ Ðăng (Xơ Đeng, Cà Dong, Tơ Dra, Hđang, Mơ Nâm, Hà Lăng, Ka Râng, Con Lan, Bri La Teng).
Dân số: 127.148 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Kon Tum, Quảng Nam, Ðà Nẵng và Quảng Ngãi.
|
Tên dân tộc: Xtiêng (Xa Ðiêng).
Dân số: 66.788 người (năm 1999).
Ðịa bàn cư trú: Bốn huyện phía bắc tỉnh Bình Dương, một phần ở Ðồng Nai, Tây Ninh.
|
Nhà Lê nhờ có họ Trịnh giúp nên dứt được nhà Mạc, tưởng giang sơn sớm thống nhất như cũ, ai ngờ họ Trịnh và họ Nguyễn lại sinh lòng ghen ghét, gây nên mối oán thù, rồi mỗi họ hùng cứ một phương, chia nưóc ta làm hai mảng: họ Nguyễn giữ xứ Nam, họ Trịnh giữ xứ Bắc. Từ đó giang sơn chia rẽ, Nam Bắc phân tranh.
|
Triều Tây Sơn tồn tại được 25 năm (1778-1802), trải qua 3 đời vua, bao gồm:
- Thái đức Hoàng đế (1778-1793)
- Quang Trung Hoàng đế - Nguyễn Huệ (1789-1792)
- Cảnh Thịnh Hoàng đế (1793 - 1802)
|
Nhà Nguyễn (1802-1945), trải qua 13 đời vua, bao gồm:
Gia Long Hoàng Ðế (1802-1819)
Minh Mệnh Hoàng Ðế (1820-1840)
Thiệu Trị Hoàng Ðế (1841-1847)
Tự Ðức Hoàng Ðế (1848-1883)
Dục Đức Hoàng Ðế (1883, 3 ngày)
Hiệp Hòa Hoàng Ðế (1883, 4 tháng).
Kiến Phúc Hoàng Ðế (1883-1884)
Hàm Nghi Hoàng Ðế (1884-1885)
Đồng Khánh Hoàng Ðế (1886-1889)
Thành Thái Hoàng Ðế (1889-1907)
Duy Tân Hoàng Ðế (1907-1916)
Khải Định Hoàng Ðế (1916-1925)
Bảo Đại Hoàng Ðế (1926-1945)
|
|
|