Việt Nam phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Cập nhật: 13/03/2013
(TITC) - Cùng sự nghiệp đổi mới đất nước hơn 20 năm qua và sau 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001- 2010, ngành du lịch Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế - xã hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng. Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của đất nước. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là kim chỉ nam định hướng cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế - xã hội, trong đó ngành du lịch là hạt nhân trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế, phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.

Tình hình phát triển du lịch Việt Nam

Trong những năm qua, lượng khách quốc tế đến Việt Nam có sự tăng trưởng nhanh liên tục: đạt 5.049.855 lượt (năm 2010), 6.014.032 lượt (năm 2011) và 6.847.678 lượt (năm 2012). Bên cạnh đó, khách du lịch nội địa cũng tăng nhanh chóng: trên 28 triệu lượt (năm 2010), 30 triệu lượt (năm 2011) và 32,5 triệu lượt (năm 2012); khách du lịch ra nước ngoài đang có xu hướng tăng trưởng rõ rệt. Tổng thu du lịch ngày càng cao, đạt 96 nghìn tỷ đồng (năm 2010), 130 nghìn tỷ đồng (năm 2011) và 160 nghìn tỷ đồng (năm 2012), chiếm tỷ trọng hơn 5% trong GDP cả nước. Tuy nhiên, kết quả này chưa tương xứng với tiềm năng; tỷ trọng khách du lịch thuần túy có mức chi tiêu cao và khách nghỉ dưỡng còn thấp.

Đầu tư du lịch ngày càng được đẩy mạnh, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng tầm cỡ quy mô còn manh mún, dàn trải, tự phát và thiếu liên hoàn; kết cấu hạ tầng du lịch được quan tâm hỗ trợ đầu tư nhưng vẫn thiếu tính đồng bộ và hiện đại; hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở lưu trú và dịch vụ du lịch phát triển nhanh nhưng vẫn chưa hình thành được hệ thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật; chất lượng nguồn nhân lực du lịch qua đào tạo và kinh nghiệm thực tiễn ngày càng được nâng cao, tuy vậy vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi về tính chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, giao tiếp và chất lượng phục vụ; sản phẩm du lịch có đổi mới, đa dạng hơn nhưng vẫn còn thiếu tính độc đáo, đặc sắc; thị trường du lịch từng bước được lựa chọn theo mục tiêu nhưng công tác nghiên cứu thị trường chưa sâu; công tác xúc tiến, quảng bá được triển khai khá nhiều cả trong và ngoài nước nhưng hiệu quả chưa cao; việc khai thác tài nguyên không ngừng được mở rộng nhưng do thiếu kinh nghiệm và chưa có tầm nhìn dài hạn nên kém hiệu quả và bền vững; nhận thức về du lịch đã có bước cải thiện và tiến bộ nhất định nhưng vẫn còn khoảng cách xa so với yêu cầu phát triển.

Những thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong việc phát triển du lịch

Ngành du lịch Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch như: tình hình chính trị xã hội ổn định; kinh tế tăng trưởng; chính sách ngoại giao rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa và là đối tác tin cậy của nhiều quốc gia trên thế giới; vị thế của đất nước trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao; tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa dạng, đậm đà bản sắc dân tộc; khung pháp lý và các chuẩn mực về du lịch từng bước được hình thành; lực lượng lao động trẻ dồi dào; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được cải thiện; đời sống, thu nhập và điều kiện làm việc của nhân dân được nâng cao, nhu cầu giao lưu văn hóa ngày càng tăng…

Cùng với những thuận lợi trên, ngành du lịch Việt Nam vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: thị trường thế giới nhiều biến động trong khi năng lực cạnh tranh của ngành du lịch còn yếu; nhận thức, kiến thức quản lý và phát triển du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu; cơ chế, chính sách quản lý còn bất cập; quy hoạch phát triển du lịch bị tác động mạnh bởi các quy hoạch chuyên ngành; tài nguyên có nguy cơ bị tàn phá, suy thoái nhanh và môi trường du lịch bị xâm hại; kết cấu hạ tầng yếu kém, lạc hậu, thiếu đồng bộ; sản phẩm, dịch vụ du lịch chưa đặc sắc, trùng lặp và thiếu quy chuẩn; thiếu nguồn nhân lực chuyên nghiệp và đội ngũ chuyên gia đầu ngành, lực lượng quản lý tinh thông và lao động trình độ cao; thời tiết khắc nghiệt; mức sống dân cư phần đông còn thấp…

Quan điểm phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

- Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh.

- Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng du lịch quốc tế đến, tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài. 

- Phát triển du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. 

- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia và yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng của các vùng, miền trong cả nước; tăng cường liên kết phát triển du lịch.

Mục tiêu cơ bản

Mục tiêu kinh tế

            + Năm 2015 thu hút 7 – 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 36 – 37 triệu lượt khách nội địa; đạt mức tăng trưởng khách quốc tế 7,6%/năm và nội địa 5,7%/năm; tổng thu du lịch đạt 10 – 11 tỷ USD, tăng trung bình 13,8%/năm; đóng góp 5,5 – 6% tổng GDP cả nước, tăng trung bình đạt 13%/năm.

            + Năm 2020 thu hút 10 – 10,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 47 – 48 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế là 7,2%/năm, nội địa là 5,3%/năm; tổng thu du lịch đạt 18 – 19 tỷ USD, tăng trung bình 12%/năm; đóng góp 6,5 – 7% tổng GDP cả nước, tăng trung bình 11 – 11,5%.

            + Năm 2025 thu hút 14 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 58 – 60 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng tương ứng 6,5% và 4,6%/năm; tổng thu du lịch đạt 27 tỷ USD.

            + Năm 2030 thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế và 70 – 72 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng tương ứng 5,2% và 3,7%; phấn đấu tổng thu du lịch đạt gấp hơn 2 lần năm 2020.

Mục tiêu xã hội: tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, cụ thể năm 2015 có 2,2 triệu lao động trong lĩnh vực du lịch (trong đó có 620 nghìn lao động trực tiếp), năm 2020 là trên 3 triệu lao động (trong đó có 870 nghìn lao động trực tiếp). Phát triển du lịch còn nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Việt Nam; phát triển thể chất, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; tăng cường đoàn kết, hữu nghị, tinh thần tự tôn dân tộc.

Mục tiêu môi trường: phát triển du lịch “xanh”, gắn hoạt động du lịch với gìn giữ và phát huy các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường; khẳng định môi trường du lịch là yếu tố hấp dẫn du lịch, đảm bảo chất lượng và giá trị thụ hưởng du lịch, thương hiệu du lịch; các dự án phát triển du lịch phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về môi trường.

Giải pháp phát triển du lịch Việt Nam

Nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch: ưu tiên phát triển mạnh các sản phẩm du lịch theo ưu thế nổi trội về tài nguyên tự nhiên và văn hóa; mở rộng các loại hình du lịch mới (du thuyền, caravan, MICE, du lịch giáo dục, du lịch dưỡng bệnh, du lịch làm đẹp, du lịch ẩm thực); liên kết tạo sản phẩm du lịch vùng, liên kết theo loại hình chuyên đề, liên kết khu vực gắn với các hành lang kinh tế, liên kết ngành hàng không, đường sắt, tàu biển tạo sản phẩm đa dạng; phát triển sản phẩm du lịch theo đặc trưng 7 vùng lãnh thổ, bao gồm:
- Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ: du lịch văn hóa, sinh thái gắn với tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc: du lịch danh lam thắng cảnh biển, du lịch văn hóa, du lịch đô thị, du lịch MICE.
- Vùng Bắc Trung bộ: tham quan tìm hiểu các di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới, du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa – lịch sử và du lịch đường biên.
- Vùng duyên hải Nam Trung bộ: du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, tìm hiểu các di sản văn hóa thế giới, văn hóa biển và ẩm thực biển.
- Vùng Tây Nguyên: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa.
- Vùng Đông Nam  bộ: du lịch đô thị, du lịch MICE, du lịch văn hóa – lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: du lịch sinh thái, khai thác các giá trị văn hóa sông nước miệt vườn, nghỉ dưỡng và sinh thái biển, đảo, du lịch MICE.

Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: đảm bảo mạng lưới đường không, đường bộ, đường biển, đường sông, tiếp cận thuận lợi đến mọi địa bàn có tiềm năng du lịch; nâng cấp, cải tạo bến xe, bến tàu, cầu cảng đảm bảo yêu cầu chất lượng phục vụ khách du lịch; phát triển hệ thống dịch vụ công cộng, tiện nghi, hiện đại; đảo bảm hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc đạt tiêu chuẩn quốc tế và tới các khu, điểm du lịch; đầu tư, nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng xã hội về văn hóa, y tế, giáo dục…; phát triển hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, hướng dẫn, phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác…

Nhóm giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch, tăng cường đào tạo đại học, trên đại học và đào tạo quản lý về du lịch, kỹ năng nghề du lịch; rà soát mạng lưới cơ sở đào tạo về du lịch; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng thời kỳ, từng vùng, miền trong cả nước; xây dựng chuẩn trường đào tạo du lịch, hoàn thiện các chương trình đào tạo và khung đào tạo; nâng cao tỷ lệ đào tạo, tập trung phát triển nguồn nhân lực bậc cao; tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế về đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.

Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch: phân đoạn thị trường theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán để tập trung thu hút; ưu tiên thu hút phân đoạn khách du lịch có khả năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần túy, lưu trú dài ngày; chuyên nghiệp hóa, tập trung quy mô lớn cho hoạt động xúc tiến, quảng bá trên cơ sở kết quả các nghiên cứu thị trường và gắn chặt với chiến lược sản phẩm-thị trường; xây dựng phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam trên cơ sở phát triển các thương hiệu du lịch vùng, điểm đến, thương hiệu sản phẩm du lịch, doanh nghiệp du lịch, các địa danh nổi tiếng…

Định hướng phát triển thị trường: 

+ Thị trường nội địa: phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trọng tới đối tượng khách nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, mua sắm, nghỉ cuối tuần.

+ Thị trường quốc tế: thu hút các thị trường khách quốc tế gần (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Thái Lan, Úc); tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan), Bắc Âu, Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ukraina); mở rộng các thị trường mới (Trung Đông, Ấn Độ).

Nhóm giải pháp về đầu tư và chính sách phát triển du lịch: phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, thương hiệu du lịch quốc gia và các thương hiệu du lịch quan trọng, nguồn nhân lực du lịch, cơ sở đào tạo du lịch, các khu du lịch nghỉ dưỡng và thể thao biển; tôn tạo, khai thác tài nguyên du lịch, đa dạng hóa và tạo sản phẩm du lịch đặc thù; bảo tồn, nâng cấp các di tích, di sản…; rà soát, điều chỉnh bổ sung và hoàn chỉnh những nội dung quy định của Luật Du lịch và các luật liên quan; hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp chủ động phát huy vai trò động lực thúc đẩy phát triển du  lịch; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào các địa bàn trọng điểm du lịch, xúc tiến quảng bá trong và ngoài nước,  khuyến khích chất lượng và hiệu quả du lịch, kích cầu du lịch nội địa…

Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế: mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế, hội nghề nghiệp du lịch toàn cầu; tăng cường năng lực các tổ chức nghiên cứu và phát triển về du lịch; chủ động, tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các hiệp định hợp tác song phương và đa phương đã ký kết; đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia là thị trường du lịch trọng điểm của Việt Nam; chủ động xây dựng và đề xuất các dự án tài trợ từ các nguồn vốn hợp tác quốc tế, từ các tổ chức quốc tế; đẩy nhanh chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài; mở rộng và phát huy triệt để các mối quan hệ hợp tác song phương và đa phương…

Nhóm giải pháp quản lý nhà nước về du lịch: tăng cường năng lực cơ quan quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương; xây dựng năng lực tập trung cho cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia; phát huy và đổi mới về thực chất vai trò của Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch, hiệp hội nghề nghiệp; quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, các vùng và địa phương; nghiên cứu hình thành các tổ chức phát triển du lịch vùng theo nguyên tắc tự nguyện; thúc đẩy việc hình thành các tổng công ty du lịch có khả năng vươn ra quốc tế; tăng cường xây dựng hệ thống tiêu chuẩn ngành trong các lĩnh vực hoạt động du lịch; hình thành hệ thống kiểm soát chất lượng trong ngành du lịch; Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp thống nhất quản lý, bảo hộ, tôn vinh hệ thống chứng chỉ về chất lượng du lịch; tăng cường kiểm tra, giám sát về chất lượng hoạt động du lịch; hỗ trợ và đầu tư từ ngân sách cho các lĩnh vực then chốt tạo tiền đề cho phát triển du lịch; huy động các nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước; khai thác tối ưu nguồn lực về tài nguyên du lịch; phát huy các nguồn lực tri thức khoa học công nghệ, lao động sáng tạo của các thành phần xã hội; phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần tự tôn dân tộc; tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực du lịch; thực hiện nghiêm túc quy định về quyền sở hữu trí tuệ và bản quyền; nâng cao nhận thức xã hội về du lịch…

Kế hoạch hành động và tổ chức thực hiện

Giai đoạn 2011 – 2015: tăng cường năng lực bộ máy quản lý; đổi mới, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp quy; xây dựng và triển khai các chiến lược thành phần; thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước, theo các vùng, các chuyên đề và các khu du lịch; triển khai các chương trình, đề án ưu tiên; hình thành và áp dụng các tiêu chuẩn, nhãn du lịch xanh, du lịch sinh thái, du lịch có trách nhiệm.

Giai đoạn 2016 – 2020: tổ chức đánh giá kế hoạch hành động giai đoạn 2011 – 2015; điều chỉnh và tiếp tục triển khai nội dung nhiệm vụ của giai đoạn trước và khởi động thực hiện các chương trình, đề án mới trong giai đoạn 2016 – 2020.

Các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện: Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hiệp hội du lịch và các hội nghề nghiệp; doanh nghiệp du lịch và tổ chức, đơn vị liên quan.

Như vậy, để đạt được những mục tiêu và kế hoạch đã đề ra trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, ngành du lịch Việt Nam cần có sự vào cuộc, chung tay góp sức của tất cả các cấp, các ngành liên quan nhằm đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

                                                                                             Phạm Phương

TLTK: Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (Tổng cục Du lịch)